Bài 41 là bài mở đầu của cuốn giáo trình hán ngữ 4. Ở bài này chúng ta sẽ được học một ngữ pháp mới đó là câu tồn hiện,…
Nội Dung
(一) 课文 Bài khóa ( hán ngữ 4 bài 41)
1. 前边开过来一辆空车 – Phía trước có một cái xe trống đang đi tới.
(秋天的一天,田芳请张东、玛丽和麦克到家里做客。。。)
田芳:等车的人越来越多,咱们还是打的去吧,别坐公共汽车了。
Tián fāng: Děng chē de rén yuè lái yuè duō, zánmen háishì dǎdí qù ba, bié zuò gōnggòng qìchēle.
Điền Phương: Người đợi xe càng ngày càng nhiều, chúng ta bắt taxi đi đi, đừng ngồi xe bus nữa.
玛丽:好吧。你看,那边正好开过来一辆空车,就座这两吧。
Mǎlì: Hǎo ba. Nǐ kàn, nà biān zhènghǎo kāi guò lái yī liàng kōng chē, jiù zuò zhè liǎng ba.
Mary: Được. Cậu xem, đằng đó vừa hay có một chiếc xe trống đi tới, đi xe đó đi.
(在出租车上)
( Trên xe taxi)
玛丽:你家住的是四合院吗?
Mǎlì: Nǐ jiā zhù de shì sìhéyuàn ma?
Mary: Nhà cậu ở là tứ hợp viện à?
田芳:是啊。我家院子里种着一棵大枣树,树上结着很多红枣,远远儿的地方就能看见。一看见那个大枣树就看到我家了。今天请你们尝尝我家的红枣,可甜了。
Tián fāng: Shì a. Wǒjiā yuànzi lǐ zhòngzhe yī kē dà zǎo shù, shù shàng jiēzhe hěnduō hóngzǎo, yuǎn yuǎn er de dìfāng jiù néng kànjiàn. Yī kànjiàn nàgè dà zǎo shù jiù kàn dào wǒjiā le. Jīntiān qǐng nǐmen cháng cháng wǒ jiā de hóngzǎo, kě tián le.
Điền Phương: Đúng vậy. Trong sân nhà tớ trồng một cây táo đỏ to, trên cây có rất nhiều quả, ở dưới đất xa xa là đã có thể nhìn thấy. Khi nhìn thấy cây táo to đó là nhìn thấy nhà của tớ. Hôm nay mời các bạn nếm thử táo đỏ nhà tớ, rất ngọt đó.
玛丽:我听说现在住四合院的越来越少了。
Mǎlì: Wǒ tīng shuō xiànzài zhù sìhéyuàn de yuè lái yuè shǎole.
Mary: Tớ nghe tứ hợp viện bây giờ càng ngày càng ít người ở.
田芳:是。现在城市里大楼越盖越多,住宅小区也越建越漂亮。很多人都搬进楼房里去住了。我们院子里最近也搬走了五六家,明年我们家也要搬走了。
Tián fāng: Shì. Xiànzài chéngshì lǐ dàlóu yuè gài yuè duō, zhù zhùzhái xiǎoqū yě yuè jiàn yuè piàoliang. Hěnduō rén dōu bān jìn lóufáng lǐ qù zhùle. Wǒmen yuànzi lǐ zuìjìn yě bān zǒule wǔliù jiā, míngnián wǒmen jiā yě yào bān zǒule.
Điền Phương: Đúng rồi. Bây giờ nhà lầu ở thành phố càng xây càng nhiều, nhà ở khu dân cư cũng càng xây càng đẹp. Rất nhiều người đều chuyển vào nhà lầu ở rồi. Khu nhà tớ gần đây cũng chuyển đi năm sáu nhà rồi, nhà tớ sang năm cũng phải chuyển đi rồi.
玛丽:那太遗憾了。
Mǎlì: Nà tài yíhànle.
Mary: Vậy thì thật đáng tiếc rồi.
田芳:我虽然也舍不得离开我们家的小院,但还是希望快点儿搬进现代化的楼房里去住。
Tián fāng: Wǒ suīrán yě shěbudé líkāi wǒmen jiā de xiǎo yuàn, dàn háishì xīwàng kuài diǎnr bān jìn xiàndàihuà de lóufáng lǐ qù zhù.
Điền Phương: Mặc dù tớ cũng không nỡ rời xa tiểu viện của chúng tớ, nhưng vẫn hi vọng mau chóng dọn vào nhà tầng hiện đại sống.
2. 年轻人打扮的越来越漂亮了 – Các bạn trẻ trang điểm ngày càng đẹp
(圣诞节和新年节快到了。。。)
王老师:同学们已经学了两个多月汉语了。今天,想请大家随便谈谈自己的感想和体会。有什么意见和建议也可以提。
Wáng lǎoshī: Tóngxuémen yǐjīng xuéle liǎng gè duō yuè hànyǔ le. Jīntiān, xiǎng qǐng dàjiā suíbiàn tán tán zìjǐ de gǎnxiǎng hé tǐhuì. Yǒu shénme yìjiàn hé jiànyì yě kěyǐ tí.
Thầy Vương: Các em đã học tiếng Hán hơn hai tháng rồi. Hôm nay, mời mọi người tùy ý nói về cảm nhận và hiểu biết của mình. Có ý kiến gì và đề nghị gì có thể nêu ra.
玛丽:刚来的时候,我不习惯北京的气候,常常感冒,现在越来越习惯了。
Mǎlì: Gāng lái de shíhòu, wǒ bù xíguàn běijīng de qìhòu, chángcháng gǎnmào, xiànzài yuè lái yuè xíguànle.
Mary: Khi vừa mới đến, em không quen khí hậu ở Bắc Kinh, thường hay bị ốm, hiện tại càng ngày càng quen rồi.
麦克:我们的汉汉语越来越好,觉得越学越有意思了。
Màikè: Wǒmen de hàn hànyǔ yuè lái yuè hǎo, juédé yuè xué yuè yǒu yìsi le.
Mike: Tiếng Hán của chúng em càng ngày càng tốt, cảm thấy càng học càng có ý nghĩa.
玛丽:我的朋友越来越多了。
Mǎlì: Wǒ de péngyǒu yuè lái yuè duōle.
Mary: Bạn của em càng ngày càng nhiều rồi.
麦克:朋友越多越好,“在家靠父母,出门靠朋友” 嘛。
Màikè: Péngyǒu yuè duō yuè hǎo,“zàijiā kào fùmǔ, chūmén kào péngyǒu” ma.
Mike: Bạn càng nhiều càng tốt, “ ở nhà dựa vào bố mẹ, ra ngoài nhờ cậy bạn bè” mà.
山本:中国菜很好吃,我越吃越喜欢,所以也越来越胖了。
Shānběn: Zhōngguó cài hěn hào chī, wǒ yuè chī yuè xǐhuān, suǒyǐ yě yuè lái yuè pàngle.
Yamamoto: Món ăn Trung Quốc rất ngon, em càng ăn càng thích, vì thế càng ngày càng béo lên rồi.
麦克:我觉得人们的生活一天比一天丰富,年轻人越来越会打扮,打扮得越来越漂亮了。
Màikè: Wǒ juédé rénmen de shēnghuó yītiān bǐ yītiān fēngfù, niánqīng rén yuè lái yuè huì dǎbàn, dǎbàn dé yuè lái yuè piàoliang le.
Mike: Em cảm thấy cuộc sống của mọi người càng ngày càng phong phú, người trẻ càng ngày càng biết trang điểm, trang điểm càng ngày càng đẹp.
玛丽:圣诞节和新年节快到了,不少商店都摆着圣诞树,装饰得非常漂亮,我看见很多中国人也买圣诞树和圣诞礼物。
Mǎlì: Shèngdàn jié hé xīnnián jié kuài dàole, bù shǎo shāngdiàn dōu bǎizhe shèngdànshù, zhuāngshì dé fēicháng piàoliang, wǒ kànjiàn hěnduō zhōngguó rén yě mǎi shèngdànshù hé shèngdàn lǐwù.
Mary: Giáng sinh và năm mới sắp tới rồi, không ít cửa tiệm đều đã bày cây thông noel, trang trí vô cùng đẹp, em thấy rất nhiều người Trung Quốc cũng mua cây thông Noel và quà Noel.
麦克:老师,我听说中国人也开始过圣诞节了,是吗?
Màikè: Lǎoshī, wǒ tīng shuō zhōngguó rén yě kāishǐ guò shèngdàn jié le, shì ma?
Mike: Thầy, em nghe nói người Trung Quốc cũng bắt đầu đón Noel rồi phải không ạ?
王老师:一般家庭是不过圣诞节的。有的人过圣诞节,可能是喜欢圣诞节那种喜乐的气氛,孩子们能从爸爸妈妈那儿得到礼物,当然也很高兴。不过,中国最大的节日还是春节。
Wáng lǎoshī: Yībān jiātíng shì bùguò shèngdàn jié de. Yǒu de rén guò shèngdàn jié, kěnéng shì xǐhuān shèngdàn jié nà zhǒng xǐlè de qìfēn, háizi men néng cóng bàba māmā nàr dé dào lǐwù, dāngrán yě hěn gāoxìng. Bùguò, zhōngguó zuìdà de jiérì háishì chūnjié.
Thầy Vương: Đa số các gia đình không đón Giáng sinh. Có người đón Noel có lẽ là thích loại không khí vui vẻ của Noel, các em nhỏ có thể nhận được quà từ chỗ ba mẹ đương nhiên là rất vui. Nhưng lễ to nhất ở Trung Quốc vẫn là Tết nguyên đán.
麦克:老师,我建议,咱们开一个新年联欢会怎么样?
Màikè: Lǎoshī, wǒ jiànyì, zánmen kāi yīgè xīnnián liánhuān huì zěnme yàng?
Mike: Thầy, em có đề nghị, chúng ta tổ mở một bữa tiệc năm mới đi?
王老师:好啊。
Thầy Vương: Được thôi.
( 二 ) 生词 :Từ mới
1. 做客 – zuòkè – ( tố khách) – làm khách
2. 越来越 – yuèláiyuè – ( việt lai việt ) – càng ngày càng
3. 打的 – dǎ dí – ( đả đích ) – bắt taxi, gọi xe
4. 空 – kōng – ( không ) – trống, rỗng
5. 四合院 – sìhéyuàn – ( tứ hợp viện ) – tứ hợp viện
6. 院子 – yuànzi – ( viện tử ) – sân
7. 种 – zhòng – ( chúng ) – trồng
8. 棵 – kē – ( khỏa ) – ( lượng từ ) cái
9. 栆 – zǎo – ( táo, tảo ) – táo
10. 结 – jiē – ( kết ) – kết
11. 尝 – cháng – ( thưởng ) – thử
12. 甜 – tián – ( điềm ) – ngọt
13. 越。。。越。。。 – yuè …yuè … – ( việt…việt) – càng…càng..
14. 盖 – gài – ( cái ) – xây
15. 住宅 – zhùzhái – ( trú trạch) – nhà ở
16. 小区 – xiǎoqū – ( tiểu khu ) – khu dân cư
17. 建 – jiàn – ( kiến ) – xây
18. 搬 – bān – ( ban ) – chuyển, dọn
19. 遗憾 – yíhàn – ( di hám ) – đáng tiếc
20. 舍不得 – shěbùdé – ( xả bất đăc ) – không nỡ rời
21. 离开 – líkāi – ( li khai ) – rời xa, rời bỏ
22. 现代化 – xiàndàihuà – ( hiện đại hóa ) – hiện đại hoá
23. 圣诞节 – shèngdàn jié – ( Thánh đản tiết) – Noel, giáng sinh
24. 新年 – xīnnián – ( tân niên ) – năm nới
25. 随便 – suíbiàn – ( tùy tiện ) – tùy ý, dễ dàng
26. 感想 – gǎnxiǎng – ( cảm tưởng ) – cảm tưởng
27. 体会 – tǐhuì – ( thể hội ) – hiểu biết
28. 意见 – yìjiàn – ( ý kiến ) – ý kiến
29. 建议 – jiànyì – ( kiến nghị) – đề nghị, kiến nghị
30. 提 – tí – ( tí ) – nắm lấy, nhấc lên
31. 出门 – chūmén – ( xuất môn) – ra ngoài
32. 人们 – rénmen – ( nhân môn ) – mọi người
33. 丰富 – fēngfu – (phòng phú ) – phong phú
34. 打扮 – dǎban – ( đả ban ) – trang điểm
35. 装饰 – zhuāngshì – ( trang sức) – trang trí
36. 礼物 – lǐwù – ( lễ vật ) – quà
37. 欢乐 – huānlè – ( hoan lạc ) – hoan hỉ, vui mừng
38. 节日 – jiémù – ( tiết nhật ) – tiết mục
39. 春节 – chūnjié – ( xuân tiết ) – Tết nguyên đán
40. 开 – kāi – ( khai ) – mở
41. 联欢会 – liánhuānhuì – ( liên hoan hội ) – liên huan
(三)注释 Chú ý
1. 四合院 – Tứ hợp viện
Tứ hợp viện. là kiểu nhà một tầng bao quanh sân. Người Bắc Kinh xưa thường sống ở Tứ hợp viện
2. 在家靠父母,出门靠朋友
Ở nhà dựa vào bố mẹ, ra ngoài dựa vào bạn bè
3. 种
Có hai âm đọc:
种 – zhòng – trồng
种 – zhǒng – Loại
(四)语法 Ngữ pháp (hán ngữ 4 bài 41)
1. Câu tồn hiện / Câu tồn tại
Biểu thị sự xuất hiện của người và sự vật: Câu tồn tại
Cấu trúc: Từ chỉ nơi chốn + động từ+ trợ từ/ bổ ngữ + danh từ
Ví dụ:
楼上下来一个人 / Lóu shàng xiàlái yīgè rén / trên lầu có một người đang đi xuống
前边开过来一辆出租车 /Qiánbian kāi guòlái yī liàng chūzū chē/ Phía trước có một chiếc taxi đang đi tới.
Câu tồn hiện thường dùng để miêu tả sự vật khách quan, tân ngữ trong câu là những thông tin chưa rõ, chưa xác định.
2. “越来越……” 和 “越……越……” để biểu đạt sự thay đổi.
Biểu thị mức độ của sự vật thay đổi theo thời gian.
Ví dụ:
课文越来越难 / Kèwén yuè lái yuè nán / Bài đọc càng ngày càng khó
年轻人越来越会打扮了 / Niánqīng rén yuè lái yuè huì dǎban le / Giới trẻ càng ngày càng biết trang điểm rồi.
“越……越……” biểu thị mức độ thay đổi tùy theo điều kiện:
Ví dụ:
他的汉语越说越好 / Tā de hànyǔ yuè shuō yuè hǎo / tiếng hán của anh ấy càng nói càng tốt.
你看,雨越下越大了 / Nǐ kàn, yǔ yuè xiàyuè dà le / Cậu xem, mưa càng ngày càng to rồi
“越……越……” đã bao hàm ý nghĩa mức độ cao, bởi vậy không thể dùng thêm phó từ để tu sức cho vị ngữ
Xem thêm các bài học trong: Hán Ngữ tập 3
(五)练习 Bài tập
Bài 1: Dịch Việt – Trung
1. Trời mưa càng lúc càng to, đêm nay chúng ta không thể về được rồi.
2. Trương Đông càng lớn càng đẹp trai.
3. Phía trước có một đôi vợ chồng già đang qua đường.
4. Món lẩu ở cửa hàng này càng ăn càng ngón, lần sau lại tới đây ăn tiếp nhé.
5. Đây là chữ của cậu á? sao càng ngày càng xấu thế?
Bài 2: Sắp xếp thành câu:
1. 班 / 新 / 一个 / 我们 / 来/ 了 / 同学 / 。
2. 习惯 / 越来越 / 我 / 北京 / 的 / 对 / 气候 / 了 / 。
3. 高楼 / 越 / 这儿 / 多 / 越 / 盖 / 的 / 。
4. 我 / 汉语 / 越 / 意思 / 觉得 / 学 / 越 / 有 / 。
5. 书 / 我 / 这本 / 喜欢 / 越 / 越 / 看 / 。
Bài 3: Chọn từ điền vào chỗ trống
A: 越来越 四合院 常常 着 节日 靠 欢乐 越 ……越 ……
1. 我家院子里种————很多花。
2. 我觉得北京的————是一种建筑文化。
3. 这种建筑现在————少了。
4. 汉语————学————难,也————学————有意思。
5. 我们全家————父亲一个人工作生活。
6. 这是我做的菜,请您————。
7. 中国最大的————还是春节。
8. 有些人过圣诞节可能是因为喜欢那种————。
B: 睡觉 贴着 放着 摆着 挂着 听着 种着 写着
1. 会议中心前边————很多花。
2. 树上————几辆车。
3. 墙上————一个双喜字。
4. 床上————一个孩子。
5. 屋子里————两个书架。
6. 这本书上没有————名字,不知道是谁的。
7. 桌子上————一瓶花。
8. 教室里————两张地图。
Bài 4: Hoàn thành câu:
A: 越来越……
1. 出院后,她的身体————了。
2. 城市的汽车————了。城市交通————了。
3. 冬天快来了, 天————了。
4. 我对这儿的生活————了。
5. A: 你的发音————了。
B: 谢谢。可是我觉得汉语————了。
6. 来中国学汉语的外国人——————。
B: 越……越……
1. 你看,外边的雪————————。
2. 她的汉语————————了。
3. 这本书很好,我——————。
4. “出门靠朋友,朋友————————。
5. 我觉得她——————。
Bài 5: Sửa câu sai
1. 教室里跑出来了麦克。
2. 很多同学们坐着在草地上。
3. 车里坐在我和一个朋友。
4. 前边开过来他坐的汽车。
5. 我们班来了这个新老师。
6. 我的汉语越来越很流利了。
7. 这个歌我越听越很喜欢。
8. 在床上他坐着看报纸。
Đáp án ( Hán ngữ 4 bài 41 )
Bài 2:
1. 我们班来了一个新同学。
2. 我对北京的气候越来越习惯了。
3. 这儿的高楼越盖越多。
4. 我觉得汉语越学越有意思。
5. 这本书我越看越喜欢。
Bài 3:
A:
1. 着 5. 靠
2. 四合院 6. 常常
3. 越来越 7. 节日
4. 越……越 8. 欢乐
B:
1. 种着 5. 放着
2. 听着 6. 写着
3. 贴着 7. 摆着
4. 睡着 8. 挂着
Bài 4:
A:
1. 越来越好
2. 越来越多/ 越来越方便
3. 越来越冷
4. 越来越习惯
5. A:越来越好 / B: 越学越难
6. 越来越多
B:
1. 越下越大
2. 越学越好
3. 越看越喜欢
4. 越多越好
5. 越长大越漂亮
Bài 5:
1. 教室里跑出来了一个人。/ 麦克从教室里跑出来了。
2. 很多同学们坐在草地上。/ 草地上坐着很多同学。
3. 我和朋友坐在车里。/ 车里坐着我和朋友。
4. 他坐的汽车从前边开过来了。/ 前边开过来一辆汽车。
5. 我们班来了一位新老师。/ 我们班新来了一个老师。
6. 我的汉语越来越流利了。 / 我的汉语越说越流利了。
7. 这个歌我越听越喜欢。
8. 他睡在沙发上。/ 他躺在沙发上睡觉呢。
Vậy là bài 41 mở đầu của cuốn hán ngữ 4 đến đây là kết thúc. Các bạn có thấy khó hơn so với các quyển đã học trước đó không?
Xem thêm các bài học khác trong Giáo Trình Hán Ngữ Quyển 4
- Bài 40: Cửa phòng họp vẫn đang mở (Kết thúc Hán Ngữ 3)
- Bài 41: Phía trước có một chiếc xe trống đang đi tới (Bắt đầu hán ngữ 4)
- Bài 42: Tại sao lại dán chữ “Phúc” ngược trên cửa
- Bài 43: Vui lòng đưa cho tôi hộ chiếu và vé máy bay
- Bài 44: Chân của tôi bị thương do xe đạp va vào
- Bài 45: Kinh kịch tôi xem hiểu nhưng nghe không hiểu
- Bài 46: Núi cao thế này bạn có leo lên được không?
2 Bình luận. Leave new
Em thấy bài được soạn rất chi tiết dễ hiểu .Rất mong chờ các bài tiếp theo của quyển giáo trình hán ngữ ạ.
Cảm ơn cô nhé! Bài viết rất chi tiết ạ!