Hán ngữ 4 bài 42: Tại sao lại dán chữ “ Phúc” ngược trên cửa

Trong bài 42 của giáo trình hán ngữ quyển 4 chúng ta sẽ được học một dạng câu mới đó chính là câu chữ 把.

Hán ngữ 4 bài 42 Tại sao lại dán chữ “ Phúc” ngược trên cửa
Hán ngữ 4 bài 42 Tại sao lại dán chữ “ Phúc” ngược trên cửa

(一) 课文 :Bài đọc ( Hán ngữ 4 bài 42 )

1.我们把教室布置成了会场 – Chúng tôi bố trí phòng học thành hội trường

       圣诞节和新年快到了,我们准备在圣诞节前举行一个联欢晚会,请老师们也来参加。晚会上我们要唱中文歌,用汉语讲故事,表演节目,品尝各国的特色菜。班长要求我们那天把自己亲手做的菜带到晚会上来,让大家品尝。

      Shèngdàn jié hé xīnnián kuài dào le, wǒmen zhǔnbèi zài shèngdàn jié qián jǔxíng yīgè liánhuān wǎnhuì, qǐng lǎoshīmen yě lái cānjiā. Wǎnhuì shàng wǒmen yào chàng zhōngwén gē, yòng hànyǔ jiǎng gùshì, biǎoyǎn jiémù, pǐncháng gèguó de tèsè cài. Bānzhǎng yāoqiú wǒmen nèitiān bǎ zìjǐ qīnshǒu zuò de cài dài dào wǎnhuì shànglái, ràng dàjiā pǐncháng.

       Giáng sinh và năm mới chuẩn bị tới rồi, trước lễ giáng sinh chúng tôi chuẩn bị bữa tiệc đêm, mời các thầy cô giáo tới tham gia. Buổi tối chúng tôi hát bài hát tiếng Trung, dùng tiếng Hán kể chuyện, biểu diễn tiết mục, thưởng thức các món ăn đặc sắc của các nước. Lớp trưởng yêu cầu chúng tôi hôm đó mang món ăn do chính mình làm ra đem tới tiệc đêm để mọi người thưởng thức. 

       玛丽说:“ 我们最好借一个大教师,把它布置成了会场。”

       Mǎlì shuō:“Wǒmen zuì hǎo jiè yīgè dà jiàoshī, bǎ tā bùzhì chéngle huìchǎng.”

       Mary nói: “ Tốt nhất chúng ta nên mượn một lớp học lớn, bố trí nó thành hội trường.

       前天,我们找到管理员,告诉了她借教室的事,她答应把那个教室借给我们。昨天下午服务员把教室打扫了一下儿,把门和窗户也都擦得干干净净的。

       Qiántiān, wǒmen zhǎodào guǎnlǐ yuán, gàosùle tā jiè jiàoshì de shì, tā dāyìng bǎ nàgè jiàoshì jiè gěi wǒmen. Zuótiān xiàwǔ fúwùyuán bǎ jiàoshì dǎsǎole yīxià er, bǎmén hé chuānghù yě dū cā dé gàn gānjìng jìng de.

       Hôm trước, chúng tôi tìm gặp nhân viên quản lí, nói với bác ấy chuyện mượn lớp học. Bác ấy đồng ý cho chúng tôi mượn lớp học đó. Buổi chiều hôm qua nhân viên đã quét dọn phòng học, cửa và cửa sổ cũng được lau chùi sạch sẽ. 

       我们把桌子摆成了一个大圆圈,爱德华把 “ 圣诞 – 新年快乐 ” 几个大字贴在了黑板上。

       Wǒmen bǎ zhuōzi bǎi chéngle yīgè dà yuánquān, àidéhuá bǎ “shèngdàn – xīnnián kuàilè” jǐ gè dàzì tiē zàile hēibǎn shàng.

       Chúng tôi xếp bàn thành một vòng tròn lớn, Edward dán mấy chữ “ Giáng sinh – Năm mới vui vẻ” to lên trên bảng.

       李美英说:晚会上要和几个同学唱歌,跳舞,所以把音响也搬到教室里来了。爱德华昨天从商店买回来一棵圣诞树,我们把它摆在了教室的前边,用彩灯和彩带把它装饰得非常漂亮。

         Lǐměiyīng shuō: Wǎnhuì shàng yào hé jǐ gè tóngxué chànggē, tiàowǔ, suǒyǐ bǎ yīnxiǎng yě bān dào jiàoshì lǐ láile. Àidéhuá zuótiān cóng shāngdiàn mǎi huílái yī kē shèngdànshù, wǒmen bǎ tā bǎi zài le jiàoshì de qiánbian, yòng cǎi dēng hé cǎidài bǎ tā zhuāngshì dé fēicháng piàoliang.

       Lý Mỹ Anh nói: Trong bữa tiệc đêm muốn cùng vài bạn hát, nhảy. VÌ thế đem cả dàn âm thanh tới phòng học. Edward tối qua từ cửa hàng mua về một cây Noel, chúng tôi để nó ở phía trước phòng học, dùng đèn màu và dây màu trang trí nó vô cùng đẹp. 

       安娜是我们班最小的同学,他的生日正好是十二月二十五号,所以同学们还为她准备了一份生日礼物和一个生日蛋糕,但是我们还没把这件事告诉她,我们想,到晚会上再把生日礼物拿出来送给她。给她一个惊喜,让她在中国过一个快乐的生日。

        Ānnà shì wǒmen bān zuìxiǎo de tóngxué, tā de shēngrì zhènghǎo shì shí’èr yuè èrshíwǔ hào, suǒyǐ tóngxuémen hái wèi tā zhǔnbèile yī fèn shēngrì lǐwù hé yīgè shēngrì dàngāo, dànshì wǒmen hái méi bǎ zhè jiàn shì gàosù tā, wǒmen xiǎng, dào wǎnhuì shàng zài bǎ shēngrì lǐwù ná chūlái sòng gěi tā. Gěi tā yīgè jīngxǐ, ràng tā zài zhōngguó guò yīgè kuàilè de shēngrì.

       Anna là bạn học nhỏ nhất trong lớp, sinh nhật cô ấy vừa hay là ngày 25 tháng 12, vì thế các bạn học còn chuẩn bị cho cô ấy một món quà và một chiếc bánh gato. Nhưng chúng  tôi không nói cho cô ấy biết chuyện này, chúng tôi nghĩ, khi tới tiệc đêm mới đem quà sinh nhật ra tặng cô ấy, cho cô ấy một bất ngờ, để cô ấy có một sinh nhật thật vui tại Trung Quốc. 

       我们把教室布置好以后,请老师来看了看,老师高兴地说:“ 你们把教室布置得真漂亮!”

         Wǒmen bǎ jiàoshì bùzhì hǎo yǐhòu, qǐng lǎoshī lái kànle kàn, lǎoshī gāoxìng de shuō:“Nǐmen bǎ jiàoshì bùzhì dé zhēn piàoliang!”

       Khi chúng tôi bố trí xong phòng học, mời thầy giáo tới xem qua, thầy giáo vui  mừng nói : “ Các em bố trí phòng học thật đẹp”. 

       为了开好这个联欢会,同学们都认真地做了准备。明天晚上六点钟,我们的晚会就开始了。欢迎大家来参加。

       Wèile kāi hǎo zhège liánhuān huì, tóngxuémen dōu rènzhēn de zuò le zhǔnbèi. Míngtiān wǎnshàng liù diǎn zhōng, wǒmen de wǎnhuì jiù kāishǐle. Huānyíng dàjiā lái cānjiā.

       Vì để tổ chức tốt bữa tiệc, các bạn học đều chăm chỉ chuẩn bị. Sáu giờ tối ngày mai bữa tiệc của chúng tôi bắt đầu, hoan nghênh mọi người tới tham gia. 

2.把对联贴在大门两边 – Dán câu đối ở hai bên của lớn

(春节前,王老师和夫人高老师也在布置他们的家……)

 ( Trước Tết Nguyên đán, thầy giáo Vương và vợ là cô giáo Cao cũng bố trí nhà của bọn họ…)

高老师:哎,这幅画挂在什么地方比较好?

Gāo lǎoshī: Āi, zhè fú huà guà zài shénme dìfāng bǐjiào hǎo?

Cô Cao: Hazz, bức tranh này treo ở đâu được? 

王老师:我想把它挂在中间。对了,小林还没把水仙花送来吧?

Wáng lǎoshī: Wǒ xiǎng bǎ tā guà zài zhōngjiān. Duìle, xiǎolín hái méi bǎ shuǐxiān huā sòng lái ba?

Thầy Vương: Anh nghĩ treo nó ở giữa. Đúng rồi, Tiểu Lâm, vẫn chưa đem hoa thủy tiên đến à? 

高老师:已经送来了,我把它摆在卧室里了。你来看,开得可好了。

Gāo lǎoshī: Yǐjīng sòng láile, wǒ bǎ tā bǎi zài wòshì lǐ le. Nǐ lái kàn, kāi dé kě hǎo le.

Cô Cao: Đem tới rồi, em để nó trong phòng ngủ rồi. Anh xem, nở đẹp lắm rồi. 

王老师:把它摆在客厅里比较好。我把 “ 福 ” 字贴在门上吧。

Wáng lǎoshī: Bǎ tā bǎi zài kètīng lǐ bǐjiào hǎo. Wǒ bǎ “fú” zì tiē zài mén shàng ba.

Thầy Vương: Bày nó ở phòng khách tương đối tốt. Anh dán chữ “ Phúc” lên cửa nhé. 

高老师:把你写的对联也贴上去吧。(读对联)“ 新年新春吉祥,百行百业……” 你是不是把 “ 兴 ” 字也写成 “ 旺 ” 字了?

Gāo lǎoshī: Bǎ nǐ xiě de duìlián yě tiē shàngqù ba.(Dú duìlián)“xīnnián xīnchūn jíxiáng,  bǎiháng bǎiyè……” Nǐ shì bùshì bǎ “xīng  ” zì yě xiěchéng “wàng” zì le?

Cô Cao: Câu đối  mà anh viết cũng dán lên đi. ( đọc câu đối) “ năm mới tân xuân tốt lành, trăm nghề trăm nghiệp…”có phải là anh đã viết chữ hưng thành chữ vượng rồi không?

王老师:哦,可不是嘛,写错了。应该是 “ 新年新春吉祥,百行百业兴旺”。

Wáng lǎoshī: Ó, kě bùshì ma, xiě cuòle. Yīnggāi shì “xīnnián xīnchūn jíxiáng, bǎiháng bǎiyè xīngwàng”.

Thầy Vương: Ồ, còn không phải sao, viết sai rồi. Nên là “ Năm mới tân xuân tốt lành, trăm nghề trăm nghiệp thịnh vượng”.

3.为什么把 “ 福 ” 字倒着贴在门上呢?– Tại sao lại dán chữ “ Phúc” ngược trên cửa thế?

   (麦克看见王老师家门贴着对联,就问田芳。。。)

    ( Mike thấy trước cửa nhà thầy Vương dán câu đối, liền hỏi Điền Phương…)

麦克:田芳,这就是你的对联吗?

Màikè: Tián fāng, zhè jiùshì nǐ de duìlián ma?

Mike: Điền Phương, Đây là câu đối của cậu à? 

田芳:是啊。

Tián fāng: Shì a.

Điền Phương: Đúng vậy. 

麦克:门上这个字怎么念?

Màikè: Mén shàng zhège zì zěnme niàn?

Mike: Nhũng chữ trên cửa đọc thế nào? 

田芳:你仔细看看,认识不认识?

Tián fāng: Nǐ zǐxì kàn kàn, rèn shì bù rènshí?

Điền Phương: Cậu cẩn thận nhìn xem, có quen không? 

麦克:没学过。

Màikè: Méi xuéguò.

Mike: Chưa được học.

田芳:这不是幸福的 “ 福 ” 字吗?过春节的时候,差不多家家都贴 “ 福 ” 字。

Tián fāng: Zhè bùshì xìngfú de “fú” zì ma? Guò chūnjié de shíhòu, chàbùduō jiā jiā dōu tiē “fú” zì.

Điền Phương: Đây không phải chữ “ Phúc” trong hạnh phúc sao? Khi đón năm mới, không ít nhà đều dán chữ“ Phúc”. 

麦克:这是幸福的 “ 福 ” 字?为什么把 “ 福 ” 字 倒着贴在门上呢?

Màikè: Zhè shì xìngfú de “fú” zì? Wèishéme bǎ “fú” zì dàozhe tiē zài mén shàng ne?

Mike: Đây là chữ “ Phúc” trong hạnh phúc sao?? Vì sao lại treo ngược chữ “ Phúc” lên cửa thế? 

田芳:这样,人们一看见就会说 “ 福倒了 ”,听声音就是 “ 福倒了”。

Tián fāng: Zhèyàng, rénmen yī kànjiàn jiù huì shuō “fú dàole”, tīng shēngyīn jiùshì “fú dàole”.

Điền Phương: Thế này, người ta nhìn vào sẽ nói “ Phúc rơi rồi”, Nghe âm thanh chính là “ Phúc rơi rồi”. 

麦克:哦,那我也去买一些 “福” 字来,把它倒着贴在门上、床上、卓子上、椅子上、沙发上、冰箱上、洗衣机上、空调上……等着幸福来找我。

Màikè: Ó, nà wǒ yě qù mǎi yīxiē “fú” zì lái, bǎ tā dàozhe tiē zài mén shàng, chuángshàng, zhuōzi shàng, yǐzi shàng, shāfā shàng, bīngxiāng shàng, xǐyījī shàng, kòngtiáo shàng…… Děngzhe xìngfú lái zhǎo wǒ.

Mike: Ồ, Vậy tớ cũng đi mua một ít chữ “ Phúc” về, treo nó ngược trên cửa, trên giường, trên bàn, trên ghế, trên sofa, trên tủ lạnh, trên máy giặt, trên điều hòa…đợi hạnh phúc đến tìm tớ. 

(二)生词:Từ mới

1. 品尝          – pǐncháng       – ( phẩm thưởng)       – nếm, thưởng thức

2. 特色          – tèsè               – ( đặc sắc)                – sắc thái riêng 

3. 亲手          – qīnshǒu         – ( thân thủ )              – tự tay, đích thân

4. 最好          – zuìhǎo           – ( tốt hảo )                – tốt nhất 

5.               – bǎ                  – ( bả )                      – cầm, nắm, giữ

6. 它              – tā                   – ( tha )                     – nó ( dùng để chỉ đồ vật,con vật)

7. 布置          – bùzhì             – ( bố trí )                  – bố trí, sắp xếp 

8. 会场          – huìchǎng       – (hội trường )           – hội trường 

9. 管理员      – guǎnlǐyuán     – ( quản lí viên )        – nhân viên quản lí 

10. 管理       – guǎnlǐ              – ( quản lí )               – quản lý 

11. 告诉       – gàosu              – ( cáo tố )                – bảo, nói 

12. 答应       – dāying             – ( đáp ứng )            – đáp ứng, đồng ý 

13. 打扫       – dǎshǎo            – ( đả tảo )               – quét tước, thu dọn 

14. 窗户       – chuānghu        – ( song hộ )            – cửa sổ 

15.           – chuāng            – ( song )                 – cửa sổ 

16.           – cā                    – ( sát )                    – lau, chùi, cọ 

17. 桌子       – zhuōzi             – ( trác tử )               – cái bàn 

18. 圆圈       – yuánquān        – ( viên khuôn )        – vòng tròn 

19. 黑板       – hēibǎn             – ( hắc bản)             – bảng đen 

20. 音响       – yīnxiǎng          – ( âm hưởng )         – loa, dàn âm thanh 

21. 彩灯       – cǎidēng           – ( thái đăng )          – đèn điện, đèn màu

22. 彩带       – cǎidài              – ( thái đới )             – dây màu 

23. 惊喜       – jīngxǐ               – ( kinh hỉ )              – niềm vui bất ngờ 

24. 兵官       – bīngguǎn        – ( tân quán )           – khách sạn, nhà nghỉ

25. 夫人       – fūren               – ( phu nhân )          – phu nhân, vợ 

26.           – fú                   – ( bức )                    – bức, tấm ( tranh ) 

27. 水仙       – shuǐxiān          – ( thủy tiên )            – thủy tiên, hoa thủy tiên 

28. 字          – zì                     – ( tự )                      – chữ 

29. 对联       – duìlián             – ( đối liên )             – câu đối 

30.           –  kāi                   – ( khai )                 – nở ( hoa ) 

31. 福          – fú                      – ( phúc )                – hạnh phúc 

32. 新春      – xīnchuān           – ( tân xuân )          – tân xuân, mùa xuân 

33. 吉祥      – jíyáng                – ( cát tường )        – vận may, tốt lành 

34. 行业      – hángyè              – ( hàng nghề )       – nghề nghiệp 

35. 兴旺      – xìngwàng          – ( hưng vượng )    – thịnh vượng 

36.           – ò                       – ( nga )                  – à, ồ

37. 认识      – rènshi                – ( nhận thức )       – quen, biết, nhận thức 

38. 声音      – Shēngyīn          – ( thanh âm )         – tiếng, âm thanh

39. 椅子      – yǐzi                    – ( ỷ tử )                  – ghế 

40. 仔细      – zǐxì                    – ( tử tế )                 – tỉ mỉ , kĩ lưỡng 

41. 可不是  – kěbúshǐ             – ( khả bất thị )        – đúng thế, đúng vậy

42. 幸福     – xìngfú                – ( hạnh phúc )        – hạnh phúc 

43.         – dào                   – ( đảo )                   – đảo, ngược 

44. 沙发     – shāfā                 – ( sa phát )             – sô pha, sa lông 

45. 冰箱     – bīngxiǎng          – ( băng tương )       – tủ lạnh 

46. 洗衣机  – xǐyijī                  – ( tẩy y cơ )             – máy giặt 

47. 空调      – kōngtiáo           – ( không điều )        – điều hòa 

(三)注释 Chú thích ( bài 42 hán ngữ 4)

1. 过春节的时候, 家不多家家都贴 “福” 字。

Vào dịp Tết nguyên đán hầu như mọi nhà đều treo chữ “ phúc”

Trong tiếng Hán có một số danh từ đơn âm tiết có thể lặp lại khi sử dụng, sau khi lặp lại biểu thị ý nghĩa “ mỗi”/ “ mọi”. 

Ví dụ: 

家家= 每家 : 过春节的时候,差不多家家都贴对联。

天天= 每天 : 我天天都锻炼身体

人人= 每人 : 人人都要遵守交通规则。

2. 哦,可不是 :ồ, đúng thế 

ồ” là thán từ, biểu thị ý nghĩa tỉnh ngộ, thức tỉnh, lĩnh hội. 

(四)语法 Ngữ pháp 

1. Câu chữ 把

Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng ngữ. 

Trong tiếng Hán, động từ vị ngữ và bổ ngữ kết quả kết hợp chặt chẽ với nhau, ở giữa không thể xen các thành phần khác. Khi động từ vị ngữ kết hợp với các bổ ngữ chỉ kết quả như “ 在” ,“到” ,“给” ,“成” thì tân ngữ của chúng sẽ đứng ngay phía sau. Nếu đông từ vị ngữ mang tân ngữ, thì tân ngữ này không được đặt sau động từ, không được đặt sau bổ ngữ chỉ kết quả, và không thể đứng sau tân ngữ của kết cấu “ động từ +  在 / 到 / 给 / 成 ”. Bởi vậy, buộc phải dùng “ 把” để đưa tân ngữ trước vị ngữ động từ, tạo thành câu chữ “ 把”.

Câu chữ  “ 把” có tác dụng đưa tân ngữ lên trước, mục đích nhằm đảm bảo sự cân bằng trong câu. Bởi vì trong câu vị ngữ động từ, các thành phần đứng sau động từ không được quá dài quá phức tạp, nhưng trạng ngữ trước động từ có thể dài và phức tạp. 

Câu chữ  “ 把” biểu thị sự thông qua động tác làm cho sự vật được xác định ( tân ngữ của “ 把” ) phát sinh sự biến đổi hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi hay kết quả này thường là sự chuyển dời vị trí, sự chuyển dịch trong quan hệ phụ thuộc hay sự biến đổi về mặt hình thái. 

Cấu trúc cơ bản: 

Chủ ngữ + 把 +Tân ngữ + Động từ + 在 / 到 / 给 / 成 + tân ngữ +( 了) 

Ví dụ: 

我把衣服放到箱子里去了 / Wǒ bǎ yīfú fàng dào xiāngzi lǐ qù le/ Tôi bỏ quần áo vào trong vali rồi. 

我把花儿摆在卧室里了 / Wǒ bǎ huā er bǎi zài wòshì lǐ le/ Tôi đặt hoa ở trong phòng ngủ rồi. 

Vậy là chúng ta đã học hết bài 42 hán ngữ 4 rồi đó. Cùng chuyển xuống dưới để làm bài tập củng cố nhé!

(五)练习:Bài tập ( Bài 42 hán ngữ 4 )

Bài1: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:

对联、品尝、摆、倒、幅、最好、打扫、亲手

1. 这是我亲手做的家乡菜,请您_______一下。

2. 上课以前______把课文和生词都预习一下。

3. 我们把房间______一下吧。

4. 把 “ 福 ” 字______着贴,我觉得很有意思。

5. 这件棉袄是妈妈______给我做的,不是买的。

6. 把这瓶鲜花______在客厅里吧。

7. 把这______画挂在那边墙上。

8. 把买来的______贴在大门两边吧。

Bài 2: Dùng 在、到、给、成 điền vào chỗ trống:

1. 请帮我把这封信翻译______英文,好吗?

2.我要把这块蛋糕送______朋友做生日礼物。

3. 我把她送_______机场就回来了。

4. 把这幅画挂______那儿不太好。

5. 这张桌子搬______外屋去吧。

6. 你把我的护照放_____哪儿了?

7. “ 眼睛 ” 的 “ 睛 ” 左边是 “ 目” ,你把它写______ “ 日 ” 了。

8. 我的发音还不太好,常常把 “ 是不是 ” 说 _______ “ 四不四 ”. 

Bài 3: dùng ” 把” đặt câu:

1)  书 / 放 /  书架 

2)椅子 / 搬 / 楼上

3)车 / 停 / 家门口

4) 画儿 / 挂 / 墙

5)作业 / 交 / 老师

6)礼物 / 送 / 安娜

7)照片 / 寄 / 朋友

8)句子 / 翻译 / 汉语

9) 美元 / 换 / 人民币

Bài 4: Sửa câu Sài

1.我在书包里把词典放了。

2. 我应该送这个礼物给他。

3. 我用了两天的时间翻译这篇小说成英语。

4. 我常常把晚饭吃在饭店里。

5. 我挂新买的画儿在宿舍的墙上。

6. 我已经寄那张照片给妈妈了。

_____ ______ _____ 

Đáp án:

Bài1: 

1. 品尝 2. 最好 3. 打扫 4. 倒 

5. 亲手 6. 摆 7. 幅 8. 对联

Bài 2:

1.成 2. 给 3. 到 4. 在

5. 到 6. 在 7. 成 8. 成

Bài 3:

1)我把书放在书架里了。

2)我们把椅子搬到楼上吧。

3)我把车停在家门口了。

4)你把画儿挂在墙上吧。

5)你把作业交给老师了吗?

6)我把这件礼物送给安娜。

7)你把照片寄给朋友了吗?

8)我把这句子翻译成汉语了。

9)你把美元换成人民币吗?

Bài 4:

1. 我把词典放在书包里了。

2. 我已经把这件礼物送给妈妈了。

3. 我用了两天的时间把这篇小说翻译成英语。

4. 我常常在饭店里吃晚饭。

5. 我把新买的画儿挂在宿舍的墙上。

6. 我已经把那张照片寄给妈妈了。

Xem thêm các bài học khác trong Hán Ngữ 4

1 Bình luận. Leave new

Không có file nghe à bạn

Trả lời

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Fill out this field
Fill out this field
Vui lòng nhập địa chỉ email hợp lệ.
You need to agree with the terms to proceed

Menu