Hán ngữ 4 bài 49 Có khó khăn tìm cảnh sát là một chủ đề hết sức gần gũi với chúng ta bởi lẽ trong cuộc sống, chắc chắn sẽ có ít nhất một lần các bạn tìm đến cảnh sát để nhờ giúp đỡ. Chúng ta cùng vào bài học nhé!
Nội Dung
(一)课文 – Bài đọc
1. 有困难找警察 – Có khó khăn tìm cảnh sát
(几个同学在聊天,他们谈到 “有困难找警察” 这句话。。。)
(Jǐ gè tóngxué zài liáotiān, tāmen tán dào “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá” zhè jù huà…)
( Vài bạn học đang nói chuyện, bọn nói về câu “ có khó khăn tìm cảnh sát”…)
麦克:街上到处都写着:“有困难找警察” , 你找过警察吗?
Màikè: Jiēshàng dàochù dōu xiězhe:“Yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá”, nǐ zhǎo guò jǐngchá ma?
Mike: Đường phố khắp nơi đều viết: “ Có khó khăn tìm cảnh sát”, cậu đã từng tìm tới cảnh sát chưa?
爱德华:没有。
Àidéhuá: Méiyǒu.
Edward: Chưa.
大山:昨天我在街上遇到一件事。
Dàshān: Zuótiān wǒ zài jiē shàng yù dào yī jiàn shì.
Đại Sơn: Hôm qua trên đường tớ gặp một chuyện.
麦克:什么事?
Màikè: Shénme shì?
Mike: Chuyện gì?
大山:在一个十字路口,我看见一对老夫妻,看样子是从农村来的。他们要过马路,但是看到来往的车那么多,等了半天,也没敢过来。这时,一个交通警察看见了,就立即跑了过去,扶着这两位老人,一步一步地走过来。看到这种情景,我非常感动。
Dàshān: Zài yīgè shí zì lùkǒu, wǒ kànjiàn yī duì lǎo fūqī, kàn yàngzi shì cóng nóngcūn lái de. Tāmen yào guò mǎlù, dànshì kàn dào lái wǎng de chē nàme duō, děng le bàntiān, yě méi gǎn guò lái. Zhè shí, yīgè jiāotōng jǐngchá kànjiàn le, jiù lìjí pǎo le guòqù, fúzhe zhè liǎng wèi lǎorén, yī bù yī bù de zǒu guò lái. Kàn dào zhè zhǒng qíngjǐng, wǒ fēicháng gǎndòng.
Đại Sơn: Ở một ngã tư đường, tớ nhìn thấy một cặp vợ chồng già, có vẻ như là từ nông thôn tới. Bọn họ muốn qua đường nhưng thấy xe qua lại nhiều, đợi mãi cũng không dám qua. Lúc này, một cảnh sát giao thông nhìn thấy liền lật tức chạy lại dìu hai ông bà đó từng bước từng bước qua đường. Nhìn thấy tình cảnh này, tớ vô cùng cảm động.
麦克:这是警察应该做的事,有什么可感动的?
Màikè: Zhè shì jǐngchá yīnggāi zuò de shì, yǒu shénme kě gǎndòng de?
Mike: Đây là việc cảnh sát nên làm, có gì đáng cảm động chứ?
大山:可是,有的地方,还发生过警察打人的事。
Dàshān: Kěshì, yǒu dì dìfāng, hái fāshēng guò jǐngchá dǎ rén de shì.
Đại Sơn: Nhưng có nơi còn xảy ra chuyện cảnh sát đánh người.
爱德华:我觉得中国的警察还是不错的。我有个同学,去年秋天去重庆旅行,不小心把钱包和护照都丢了。身上一分钱也没有了,非常着急。正在不知道怎么办的时候,他想到“有困难找警察” 这句话,就去找警察。警察为他安排了住的地方,还借给他钱买了回北京的机票,又开车把他送到机场。
Àidéhuá: Wǒ juédé Zhōngguó de jǐngchá háishì bùcuò de. Wǒ yǒu gè tóngxué, qùnián qiūtiān qù Chóngqìng lǚxíng, bù xiǎoxīn bǎ qiánbāo hé hùzhào dōu diū le. Shēnshang yī fēn qián yě méiyǒu le, fēicháng zháojí. Zhèngzài bù zhīdào zěnme bàn de shíhòu, tā xiǎngdào “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá” zhè jù huà, jiù qù zhǎo jǐngchá. Jǐngchá wèi tā ānpái le zhù de dìfāng, hái jiè gěi tā qián mǎi le huí Běijīng de jīpiào, yòu kāichē bǎ tā sòng dào jīchǎng.
Edward: Tớ thấy cảnh sát Trung Quốc vẫn rất được. Tớ có một người bạn học, mùa thu năm ngoái đi Trùng Khánh du lịch, không cẩn thận làm mất ví tiền và hộ chiếu. Trên người không còn lấy một đồng, vô cùng sốt ruột. Đang không biết làm thế nào,cậu ấy nghĩ đến câu “ có khó khăn tìm cảnh sát” thì liền đi tìm cảnh sát. Cảnh sát sắp xếp cho cậu ấy chỗ ở, còn cho cậu ấy mượn tiền mua vé tàu về Bắc Kinh, lại còn lái cả xe đưa cậu ấy ra sân bay.
麦克:真的吗?
Màikè: Zhēn de ma?
Mike: Thật thế á?
爱德华:当然是真的!我还在报上看到这样一件事:一个四五岁的小男孩儿把球滚到大街上去了,他要跑过去拿,被警察看见了。警察就帮孩子把球捡了回来,然后把小孩子抱到路边。孩子说一声“谢谢叔叔”,刚要走,又回来对警察说:“叔叔,我的鞋带开了。” 说着就把小脚伸到警察的面前,警察笑着弯下腰去,给孩子把鞋带系好。这时孩子的妈妈也跑了过来,看到这种情景,感动得不知道说什么好。
Àidéhuá: Dāngrán shì zhēn de! Wǒ hái zài bào shàng kàn dào zhèyàng yī jiàn shì: Yīgè sìwǔ suì de xiǎonán hái’ér bǎ qiú gǔn dào dàjiē shàngqùle, tā yào pǎo guòqù ná, bèi jǐngchá kànjiàn le. Jǐngchá jiù bāng háizi bǎ qiú jiǎn le huílái, ránhòu bǎ xiǎo háizi bào dào lù biān. Háizi shuō yīshēng “xièxiè shūshu”, gāng yào zǒu, yòu huílái duì jǐngchá shuō:“Shūshu, wǒ de xié dài kāi le.” Shuōzhe jiù bǎ xiǎojiǎo shēn dào jǐngchá de miànqián, jǐngchá xiàozhe wān xià yāo qù, gěi háizi bǎ xié dài xì hǎo. Zhè shí háizi de māmā yě pǎole guòlái, kàn dào zhè zhǒng qíngjǐng, gǎndòng dé bù zhīdào shuō shénme hǎo.
Edward: Đương nhiên là thật rồi! Tớ còn thấy chuyện như này ở trên báo: Một cậu bé tầm 4 năm tuổi làm bóng lăn ra đường, cậu muốn chạy qua nhặt thì bị cảnh sát nhìn thấy. Cảnh sát liền giúp cậu bé nhặt bóng về, sau đó ôm cậu bé vào bên đường. Cậu bé nói: “ Cảm ơn chú”, chuẩn bị đi thì lại quay lại nói với cảnh sát: “ Chú ơi, dây giày của con bị tuột rồi”. Nói xong liền duỗi chân lên trước mặt cảnh sát, cảnh sát cười khom lưng xuống buộc lại cho cậu bé. Lúc này, mẹ cậu bé cũng chạy tới, nhìn thấy cảnh này cảm động không biết nói gì.
2. 我们把松竹梅叫做“岁寒三友” – Chúng tôi gọi tùng trúc mai là “ba người bạn mùa đông“
(在王老师家的客厅里,王老师正与韩国朋友朴正浩先生谈话。。。)
(Zài wáng lǎoshī jiā de kètīng lǐ, wáng lǎoshī zhèng yǔ hánguó péngyǒu Piáo zhènghào xiānshēng tánhuà…)
( Tại phòng khách nhà thầy Vương, thầy Vương đang cùng bạn Hàn Quốc Park jungho nói chuyện…)
朴正浩:这幅《红梅图》画得真好!
Piáo zhènghào: Zhè fú “hóng méi tú” huà dé zhēn hǎo!
Park jungho: Bức “Hồng mai đồ” này vẽ thật đẹp!
王老师:这是一位画家朋友送的。
Wáng lǎoshī: Zhè shì yī wèi huàjiā péngyǒu sòng de.
Thầy Vương: Đây là một người bạn họa sĩ vẽ tặng đó.
朴正浩:虽然是冬天,但是一看到这幅画就感到像春天一样。
Piáo zhènghào: Suīrán shì dōngtiān, dànshì yī kàn dào zhè fú huà jiù gǎndào xiàng chūntiān yīyàng.
Park jungho: Mặc dù là mùa đông nhưng nhìn thấy bức tranh này cảm giác giống như mùa xuân vậy.
王老师:梅,松,竹是中国画家最喜欢画的。中国人把松竹梅叫做“岁寒三友”。听说先生很喜欢中国画和中国书法。
Wáng lǎoshī: Méi, sōng, zhú shì Zhōngguó huàjiā zuì xǐhuān huà de. Zhōngguó rén bǎ sōng zhú méi jiàozuò “suì hán sān yǒu”. Tīng shuō xiānshēng hěn xǐhuān Zhōngguó huà hé Zhōngguó shūfǎ.
Thầy Vương: Họa sĩ Trung Quốc thích nhất là vẽ mai, tùng, trúc. Người Trung Quốc gọi tùng trúc mai là “ 3 người bạn mùa đông”. Nghe nói ông thích tranh Trung Quốc và thư pháp Trung Quốc.
朴正浩:是。我每次到中国来,看到喜欢的字画,总要买一些带回去。
Piáo zhènghào: Shì. Wǒ měi cì dào Zhōngguó lái, kàn dào xǐhuān de zìhuà, zǒng yāomǎi yīxiē dài huíqù.
Park jungho: Đúng vậy. Mỗi lần tôi đến Trung Quốc, nhìn thấy tranh chữ yêu thích luôn muốn mua một ít đem về.
王老师:我跟您一样,也非常喜欢书法和中国画。
Wáng lǎoshī: Wǒ gēn nín yīyàng, yě fēicháng xǐhuān shūfǎ hé Zhōngguó huà.
Thầy Vương: Tôi cùng giống ông, cũng vô cùng thích thư pháp và tranh Trung Quốc.
朴正浩:我看您的字写得很漂亮。
Piáo zhènghào: Wǒ kàn nín de zì xiě dé hěn piàoliang.
Park jungho: Tôi thấy chữ ông viết rất đẹp.
王老师:哪里。您过奖了。
Wáng lǎoshī: Nǎlǐ. Nín guòjiǎngle.
Thầy Vương: Đâu có. Ông quá khen rồi.
(Như vậy là các bạn đã đọc xong bài khóa của bài rồi đó, xuống phía dưới để xem từ mới và các phần của bài học nhé!)
(二)生词 – Từ mới ( Hán ngữ 4 bài 49)
1. 句 jù (cú) câu
2. 困难 kùnnán (khốn nan) khó khăn
3. 警察 jǐngchá (cảnh sát) cảnh sát
4. 到处 dàochù (đạo xứ) khắp nơi, mọi nơi
5. 感动 gǎndòng (cảm động) cảm động
6. 十字路口 shí zì lùkǒu (thập tự lộ khẩu) ngã tư
7. 对 duì (đối) cặp, đôi
8. 夫妻 fūqī (phu thê) vợ chồng
9. 看样子 kàn yàngzi (khán dạng tử) xem ra, có vẻ
10. 样子 yàngzi (dạng tử) dáng vẻ
11. 农村 nóngcūn (nông thôn) nông thôn
>< 城市 chéngshì (thành thị) thành thị
12. 来往 láiwǎng (lai vãng) qua lại
13. 敢 gǎn (cảm) dám
>< 不敢 bùgǎn (bất cảm) không dám
14. 扶 fú (phù) dìu, nâng, đỡ
15. 情景 qíngjǐng (tình cảnh) tình huống, hoàn cảnh
16. 可 kě (khả) cần, đáng
17. 发生 fāshēng (phát sinh) xảy ra
18. 滚 gǔn (cổn) lăn
19. 抱 bào (bao) ôm, bế, ẵm
20. 鞋带 xiédài (hài đái) dây giày
21. 鞋 xié (hài) giày
22. 立即 lìjí (lập tức) lật tức
23. 脚 tuǐ (cước) chân
24. 伸 shēn (thân) thò ra, giơ ra
25. 面前 miànqián (diện tiền) trước mặt
26. 叔叔 shūshu (thúc thúc) chú
27. 弯 wān (loan) khom, cúi
28. 腰 yāo (yêu) lưng
29. 梅 méi (mai) cây mai
30. 图 tú (đồ) tranh
31. 画家 huàjiā (họa gia) họa sĩ
32. 松 sōng (tùng) cây tùng
33. 竹 zhú (trúc) cây trúc
34. 叫做 jiàozuò (khiếu tố) gọi là
35. 岁寒三友 suì hán sān yǒu (tuế hàn tam hữu) Ba người bạn của tiết trời giá lạnh
36. 字画 zìhuà (tự họa) tranh chữ
37. 过奖 guòjiǎng (quá tưởng) quá khen
38. 朴正浩 Piáo Zhènghào (phác chính hạo) Park Jungho
三,注释 – Chú Thích
1, 看样子他们是从农村来的:Xem ra ( có vẻ như) học từ nông thôn đến
“看样子” biểu thị sự suy đoán về tình hình khách quan, cách dùng giống với “ 看上去”,“看起来”。
Ví dụ:
– 已经八点半了,看样子她今天不来了 (Yǐjīng bā diǎn bànle, kàn yàngzi tā jīntiān bù lái le)đã tám rưỡi rồi, xem ra hôm nay cô ấy không đến rồi.
2, 就像扶着自己的父母一样 :Giống như đang dìu chính cha mẹ của mình vậy
“ 像……一样” hiểu đơn giản là so sánh sự vật hiện tượng giống như sự vật hiện tượng nào đó. Có thể làm định ngữ, vị ngữ, bổ ngữ hoặc trạng ngữ
Ví dụ:
– 我们班的同学像兄弟姐妹一样(Wǒmen bān de tóngxué xiàng xiōngdì jiěmèi yīyàng) Bạn học của lớp chúng tôi giống như anh em vậy
– 我想买一个像你这个一样的手机 (Wǒ xiǎng mǎi yīgè xiàng nǐ zhège yīyàng de shǒujī)Tôi muốn mua một chiếc điện thoại giống như chiếc điện thoại này của bạn.
3,中国人把松竹梅叫做“岁寒三友” – Người Trung Quốc gọi tùng trúc mai là “ 3 người bạn mùa đông”
“把……叫做”: Biểu thị gọi cái gì đó là…..
Ví dụ:
-人们把教师叫做人类灵魂的工程师(Rénmen bǎ jiàoshī jiàozuò rénlèi línghún de gōngchéngshī)Mọi người gọi giáo viên là kỹ sư của linh hồn nhân loại.
四, 语法 – Ngữ pháp
1,Câu phức không có từ nối
Trong khẩu ngữ tiếng Hán thông thường chỉ dùng trật tự từ để biểu thị mối liên hệ ngữ nghĩa giữa các phân câu. Chỉ cần ngữ nghĩa rõ ràng, hợp logic , thường không dùng từ nối. Trên thực tế, giữa các phân câu đó luôn hàm chứa các mối quan hệ logic nhất định.
Ví dụ:
Câu biểu thị mối quan hệ giả thiết:
有困难找警察 = 要是有困难就找警察。
你去我就去 = 要是你去的话,我就去。
下雨就不去了 = 要是下雨的话,就不去了。
Câu biểu thị quan hệ nhân quả:
不小心把护照丢了 = 因为不小心,所以把护照丢了。
2, Bổ ngữ trạng thái ( tiếp)
Từ tổ động từ của tiếng Hán có thể kết hợp với “得 ” làm bổ ngữ trạng thái cho động từ vị ngữ để miêu tả trạng thái của người thực hiện động tác ( hoặc người chịu sự tác động của động tác)
Ví dụ:
我感动得不知道说什么好 ( Wǒ gǎndòng dé bù zhīdào shuō shénme hǎo)Tôi cảm động không biết nói gì hơn
他们高兴得跳啊,唱啊 (Tāmen gāoxìng dé tiào a, chàng a)Họ vui mừng nhảy múa ca hát
五,练习 – Luyện tập ( Hán ngữ 4 bài 49)
Bài 1. Chọn từ điền vào chỗ trống:
A: 也 立即 半天 过奖 困难 情景 岁寒三友 看样子
1.学习上有 ————就来找我。
2. 他不但是我们的老师,————是我们的朋友。
3. ————他有话要对你说。
4. 我等了————他也没来。
5. 你要是给我打电话,我————就过来。
6. 想到我们过去在一起的————,就好像是昨天的事情一样。
7. 中国人把没松竹叫做————。
8. A: 你真是帮了我的大忙。
B:您————了,这是我应该做的。
B: 要是……就…… 虽然……但是…… 因为……所以…… 一……就……
1. 我要去香港, 你 ———— 想去, ———— 跟我一起去吧。
2. 你————真喜欢他, ————应该把你想所的话告诉她。
3. 你的病————好了, ————还需要多休息。
4. ————王老师对学生很好, ————同学们都很尊敬他。
5. 我哥哥大学————毕业————参加工作了。
6. ————她今天网上要去跳舞,————打扮得很漂亮。
7. ————身体不好, ————不能去上课。
8. 他就住在学校里,你————找他, ————到他家去找吧。
Bài 2: Hoàn thành hội thoại
1. 要是 ————, 你的听力一定会提高得更快。
2. 要是————, 我们不会认识的。
3. 虽然学习很忙,————。
4. 明天要是下雨,——————。
5. ————,就应该到医院去检查检查。
6. ————,但是我不知道她的名字。
7. 她的眼红红的,看样子————。
8. 他屋里开着灯呢,看样子——————。
Bài 3: Sửa câu sai
1. 她对中国画很感兴趣,画得不太好。
2. 我虽然觉得汉语很难,也很有意思。
3. 虽然她的身体不太好,所以她每天锻炼。
4. 因为她感冒了,但是还上课。
5. 只要学习才会说汉语。
6. 要是你想去,就打电话我。
Bài 4: Trả lời câu hỏi
1. 朋友问你要是遇到不懂的问题怎么办,你怎么回答?
2. 你的包丢了,怎么向警察报告?
A: ————————————————————。
警察: 你的包是什么颜色的?
A: ————————————————————。
警擦:你把包丢在哪儿了“
A: ————————————————————。
警察:你还记得那辆车的颜色吗?
A: ————————————————————。
警察:有发票吗?
A: ————————————————————。
警察:我们马上给你找。请把你的电话号码留下。
A:————————————————————。
3. 你想和朋友明天去长城,天气预报说明天有雨……
朋友:要是明天下雨怎么办?
A:————————————————————。(要是……就……)
Bài 5: điền từ vào chỗ trống ( Bài 49 hán ngữ 4)
十字路口
天快黑了。
我骑(1)——自行车,急急忙忙地往家去。到了十字路口的时候,前面红灯亮(2)——。我急忙停车,但是车没停(3)——,还是向前跑,我紧握车闸,还是不停,车闸坏(4)——! 我连忙往下跳,但是还是过了停车线。
一个警察正站在我面前,他向我敬了个礼说: “ 先生,请你把自行车推(5)——那边去。” 他指了指路边的岗亭。
“什么,过了一点儿也要罚款?” 我心里很不高兴,说:“只过了这么一小点儿,我以后一定遵守交通规则,不再……”
“先生,请你过去!” 他又敬了个礼,很礼貌。我只好把车推过(6) ——。
他从岗亭里拿(7)——一个工具箱, 取出一把钳子,说: “我看你的车闸坏了,所以得你修理(8)————,大街上还有好多个十字路口呢!”
Bài 6: dịch các câu sau
1. Mặc dù hôm nay là chủ nhật, nhưng tôi vẫn phải đi học
2. Nếu anh có khó khăn gì thì cứ việc liên lạc với tôi.
3. Nếu như anh yêu cô ấy, thì hãy nói cho cô ấy biết.
4. tiếng Trung không hề khó, chỉ cần bạn chăm chỉ học thì nhất định sẽ giỏi thôi.
5. Bạn Vương vừa tan học liền chạy tới bệnh viện thăm mẹ.
Các bạn làm xong bài tập rồi check đáp án của bài 49 hán ngữ 4 ở dưới đây nhé
六,答案 – Đáp án
Bài 1:
A:
1. 困难 2. 也 3.看样子 4.半天
5. 立即 6. 情景 7. 岁寒三友 8. 过奖
B:
1.要是……就… 2.要是……就…
3.虽然……但是…… 4.因为……所以……
5.一……就…… 6.因为……所以……
7.因为……所以…… 8.要是……就……
Bài 3:Sửa câu sai
1. 她虽然对中国画很感兴趣,但是画得不太好。
2. 我觉得虽然汉语很难,但是也很有意思。
3. 因为她的身体不太好,所以她每天锻炼。
4. 虽然她感冒了,但是还上课。
5. 只要学习,就能会说汉语。
6. 要是你想去,就给打电话我。
Bài 5: Điền từ vào chỗ trống
1.着 2. 了 3.住 4.了
5.到 6. 去 7. 出来 8. 一下
Như vậy là chúng ta đã học xong bài 49 của giáo trình hán ngữ 4 rồi. Nếu có chỗ nào chưa hiểu các bạn hãy để lại comment xuống phía dưới nhé!
Xem thêm:
Bài 48: Kì nghỉ đông bạn định đi đâu du lịch?